So sánh Honda Future Fi và Yamah Jupiter Fi, ai hơn ai?
Trong phân khúc dòng xe số được nhiều người tiêu dùng Việt đánh giá cao trong nhiều năm qua, phải nói đến hai dòng xe số cao cấp mang tên Future và Jupiter của hai hãng xe đình đám Honda và Yamaha. Vậy khi chúng mang thêm trên mình động cơ mới Fi sẽ ra sao?Future vs Jupiter được xem như hai mẫu xe số đã mang đến những thành công nhất định cho hai nhà sản xuất xe đến từ đất nước mặt trời mọc tại Việt Nam. Khi mang trên mình động cơ mới Fi, Future của Honda ra đời sớm hơn một năm so với người đồng hương Jupiter Fi của Yamaha.
So sánh Honda Future Fi và Yamah Jupiter Fi, ai hơn ai?: Khởi động Jupiter Fi, cảm giác đầu tiên là vào đề “ngọt”, tiếng máy nghe “giòn” và “đanh”, không hề có tiếng âm thanh trầm đục – điều này thể hiện rất rõ ngay ở những lần tăng tốc. Có lẽ cũng chính nhờ sự “sinh sau, đẻ muộn” hơn một năm so với người đồng hương nên Yamaha đã trang bị cho mẫu xe số này bình xăng 4,1 lít, động cơ Fi mới đi kèm bộ xy-lanh đúc
So sánh Honda Future Fi và Yamaha Jupiter Fi
Trong phân khúc dòng xe số được nhiều người tiêu dùng Việt đánh giá cao trong nhiều năm qua, phải nói đến hai dòng xe số cao cấp mang tên Future và Jupiter của hai hãng xe đình đám Honda và Yamaha. Vậy khi chúng mang thêm trên mình động cơ mới Fi sẽ ra sao?Future vs Jupiter được xem như hai mẫu xe số đã mang đến những thành công nhất định cho hai nhà sản xuất xe đến từ đất nước mặt trời mọc tại Việt Nam. Khi mang trên mình động cơ mới Fi, Future của Honda ra đời sớm hơn một năm so với người đồng hương Jupiter Fi của Yamaha.
Nhưng đó cũng chưa phải là vấn đề lớn cho Yamaha, bởi thị trường Việt với những tín đồ trung thành với dòng xe Jupiter và mong chờ chiếc xe số mang động cơ Fi này từ bấy lâu nay thì việc chinh phục thị trường cũng không quá khó.
1. So sánh về thiết kế Future vs Jupiter
Cả hai mẫu xe mang hai xu hướng rất khác nhau. Yamaha Jupiter Fi nhắm vào đối tượng những người trẻ tuổi, năng động với thiết kế góc cạnh cùng nhiều đường nét sắc nhọn dứt khoát. Bên cạnh đó, việc phối màu với các điểm nhấn và tem xe luôn là phong cách và ưu thế thời trang năng động của Jupiter.
Còn ở Future khi đã trải qua khá nhiều phiên bản với xu hướng trẻ trung thì ở phiên bản Fi này, Honda chủ yếu tập trung vào cụm đèn và nhắm đến đa dạng đối tượng sử dụng hơn. Vẫn sử dụng đèn pha loại một bóng nhưng ở Future Fi đèn được chia đôi giống loại 2 bóng, khiến phần đầu xe tạo ấn tượng khá dữ dằn.
Cả hai mẫu xe mang hai xu hướng rất khác nhau
Bên cạnh đó, đèn xi-nhan trước được vuốt ngược theo thân xe chiếm diện tích lớn ở mặt nạ, đèn pha được đặt trên cụm tay lái với thiết kế như một chiếc khiên tạo cảm giác như chiếc xe đang tiến về phía trước.
Với Jupiter Fi thì việc thay đổi chính là ở hệ thống đèn xi-nhan phía trước với thiết kế gọn gàng và sắc cạnh. Nếu như ở thế hệ trước, đèn xi-nhan của Jupiter mang dáng dấp mạnh mẽ của một chiếc Sportbike thì ở thế hệ Fi này, nó mang nét hiện đại, cá tính hơn (Phần đèn pha khá giống với Future Fi khi được chia đôi). Nhưng ở Jupiter Fi, nó được cách điệu và hơi vuốt lên phía trên tạo ấn tượng cho người quan sát khi nhìn nó từ phía trước hơn.
Cả hai mẫu xe phiên bản Fi này đều được trang bị ổ khóa từ 4 chức năng
Thiết kế cánh yếm của hai chiếc xe cũng khá giống nhau, cả hai cánh yếm của Future Fi và Jupiter Fi đều được nối với nhau phía dưới gầm xe. Cụm đồng hồ hiển thị trung tâm của cả hai chiếc xe đều được thiết kế đơn giản nhưng hiện đại cùng công nghệ chiếu sáng bằng đèn Led dễ quan sát. Tất nhiên, không thể thiếu đèn báo “check engine” – dấu hiệu cho thấy sự có mặt của hệ thống phun xăng điện tử.
Các phím chức năng ở hai bên tay lái của hai chiếc xe đều được thiết kế gọn gàng, tiện dụng theo đúng phong cách riêng của từng hãng. Ở Jupiter Fi, Yamaha vẫn thiết kế các nút bấm theo kiểu truyền thống đơn giản thuận tiện cho người sử dụng. Còn ở Future Fi, ngoài nút còi và xi nhan có chút thay đổi khi nút còi được đẩy lên phía trên và xi nhan chuyển xuống dưới, hơi gây khó chịu cho người mới sử dụng, còn lại các nút bấm khác vẫn được giữ nguyên.
Đuôi xe của cả hai đều tạo cá tính riêng
Cả hai mẫu xe phiên bản Fi này đều được trang bị ổ khóa từ 4 chức năng (khóa điện, khóa cổ, khóa chống trộm và khóa yên) mang tính an toàn cao, bên cạnh đó giúp tránh được rỉ sét và kẹt ổ khóa khi nước mưa hay rửa xe.
Đuôi xe Jupiter Fi được thiết kế vuốt nhọn với những đường nét sắc nhọn mạnh mẽ như một lưỡi dao cũng với bộ tem xe rất dữ dội. Trong khi đó Future Fi lại có thiết kế mềm mại hơn, cụm đèn hậu mở rộng của Future Fi được chia đôi giống như đèn pha trước, nhưng đi kèm cả cụm với xi nhan được ốp hai bên đèn hậu. Trong khi đó Jupiter Fi vẫn giữ nguyên thiết kế cả cụm đèn này với thiết kế sáng tạo trẻ trung hơn.
Yên xe của cả hai được thiết kế thoải mái cho hai người ngồi, nhưng khi mở yên, Future Fi thể hiện rõ sự vượt trội về tiện nghi của mình với hốc đựng đồ U BOX với cốp chứa đồ rộng rãi có thể chứa được một chiêc mũ bảo hiểm nửa đầu, cùng nhiều đồ vật nhỏ khác. Trong khi đó, Jupiter Fi chỉ có một cốp đựng đồ nhỏ, đủ chứa áo mưa và hộp dụng cụ theo xe.
Ống xả của Future Fi cũng đã được thiết kế lại so với các phiên bản trước, ống xả mới được thiết kế dốc chéo lên phía trên, nhằm tránh được nước có thể tràn vào máy trong mùa mưa, khá giống với Jupiter Fi. Đây được xem là thay đổi đáng ghi nhận của Honda so với những mẫu xe “pô bằng” đã từng sản xuất trước đó.
So Sánh phần động cơ
Cả hai mẫu xe số mang động cơ Fi đến từ xứ sở mặt trời mọc đều thể hiện rõ tính cơ động ngay cả khi chưa vận hành. Mang động cơ mới, bộ khung sườn mới cùng nhiều các chi tiết rườm rà được giản lược… ngay cả khi dắt xe người tiêu dùng cũng có cảm giác xe nhẹ hơn, dễ dắt lên xuống ngay cả trên những con dốc nhỏ.
Cả hai mẫu xe đều thể hiện rõ tính cơ động ngay cả khi chưa vận hành
Honda Future Fi có dung tích xi lanh (125cc) xét về yếu tố kỹ thuật, nó cao hơn hẳn so với Jupiter Fi (115cc) nhưng hai động cơ đều tạo ra công suất cực lại là 9 mã lực cùng với hệ thống phun xăng điện tử Fi. Khi vận hành trong điều kiện tốc độ thấp và số nhỏ, nếu là người ưa bứt tốc nhanh, có thể thấy rõ những ưu điểm của Jupiter so với đối thủ mặc dù cả hai mẫu xe này đều có mô-men xoắn của động cơ ngang bằng nhau là 9,9 mã lực.
Khởi động Jupiter Fi, cảm giác đầu tiên là vào đề “ngọt”, tiếng máy nghe “giòn” và “đanh”, không hề có tiếng âm thanh trầm đục – điều này thể hiện rất rõ ngay ở những lần tăng tốc. Có lẽ cũng chính nhờ sự “sinh sau, đẻ muộn” hơn một năm so với người đồng hương nên Yamaha đã trang bị cho mẫu xe số này bình xăng 4,1 lít, động cơ Fi mới đi kèm bộ xy-lanh đúc lần đầu tiên xuất hiện tại Yamaha – Đông Nam Á. Bên cạnh đó, động cơ mới còn bổ sung cò mổ con lăn thay cho cò mổ dạng trượt trước đây để động cơ vận hành hiệu quả hơn.
Future Fi của Honda được trang bị động cơ 4 kỳ, SOHC
Future Fi của Honda được trang bị động cơ 4 kỳ, SOHC, 125cc trang bị bình xăng 4,6 lít. Ngay từ khi khởi động, nó đã hoàn toàn ngược lại với Jupiter Fi, động cơ đầm với tiếng nổ êm, ngay cả khi chạy xe ở những cung đường dài với tốc độ cao khoảng 70-80 km/h xe vẫn chạy đầm, chắc và khá nhẹ nhàng. Future Fi lên chậm nhưng chắc, chạy ở tốc độ cao cũng không hề có hiện tượng “bay” xe, điều này có thể giải thích được do cách thiết kế hộp số của hai xe khác nhau.
Jupiter Fi mới đi kèm bộ xy-lanh đúc
Hệ thống phanh của cả hai chiếc xe đều hoạt động khá an toàn, ngay cả khi chạy với tốc độ khoảng trên 40km/h trong nội thành tại các ngã 3 hay ngã 4 khi sử dụng phanh trước hay sau không hề khiến người lái mất thăng bằng. Hệ thống giảm xóc của cả Future Fi và Jupiter Fi đều được thiết kế khá tốt, xe không hề có hiện tượng bồng bềnh hay giật cục khi đi vào những đoàn đường ổ gà hoặc đường mấp mô.
Cả hai mẫu xe số mang động cơ Fi tỏ ra tiết kiệm nhiên liệu hơn so với các phiên bản trước đây. Theo kết quả thử nghiệm của Honda Việt nam, Future Fi tiết kiệm hơn 7.6% nhiên liệu so với phiên bản trước. Còn theo thử nghiệm của Yamaha công bố, nhờ áp dụng công nghệ mới mà công suất của Jupiter Fi tăng thêm 20% nhiên liệu và giảm 20% so với phiên bản hiện hành.
Giá xe Future FI và Jupiter FI
Xét về tổng thể, cả hai chiếc xe số cao cấp của Honda và Yamaha mang động cơ Fi đều tỏ ra khá thoải mái và tiện dụng khi vận hành, ngay cả khi người điều khiển trong điều kiện đường đô thị hay nông thôn. Tuy nhiên, việc chọn chiếc xe nào lại phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của từng đối tượng khách hàng khác nhau.
Mức giá dành cho Future chế hòa khí là 24,5 triệu đồng với phanh đĩa, vành nan hoa. Bản Future FI (phanh đĩa, vành nan hoa) giá 28,99 triệu đồng và Future FI (phanh đĩa, vành đúc) là 29,99 triệu đồng. Tất cả đã bao gồm thuế GTGT.
Mức giá của phiên bản Jupiter FI RC là 28,9 triệu đồng và Jupiter FI Gravita là 27,4 triệu đồng, đã gồm thuế GTGT.
Leave a Reply